Tuyên Hóa: Nỗ lực nâng cao tỷ lệ học sinh tham gia bảo hiểm y tế

  • 14:10 | Thứ Ba, 02/04/2024
  • icon gmail
  • icon facebook
  • icon youtube
(QBĐT) - Để nâng cao tỷ lệ học sinh (HS) tham gia bảo hiểm y tế (BHYT), hướng tới mục tiêu BHYT toàn dân, thời gian qua, Bảo hiểm xã hội (BHXH) huyện Tuyên Hóa đã tích cực phối hợp với các cấp, ngành liên quan triển khai đồng bộ nhiều giải pháp. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan, việc thực hiện công tác BHYT HS trên địa bàn huyện gặp không ít khó khăn, đặt ra nhiều thách thức cho chính quyền địa phương cũng như ngành BHXH.
 
Đóng chân trên địa bàn xã miền núi nhiều khó khăn, nhưng Trường THCS Cao Quảng là một trong số ít trường học ở huyện Tuyên Hóa 2 năm liền giữ vững thành tích 100% HS tham gia BHYT. Đó là kết quả của những nỗ lực, cố gắng mà tập thể nhà trường, ngành BHXH huyện đã đạt được thông qua việc đẩy mạnh tuyên truyền, vận động, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh ban đầu cho HS.
 
Nâng cao chất lượng y tế học đường góp phần tăng tỷ lệ học sinh tham gia bảo hiểm y tế.
Nâng cao chất lượng y tế học đường góp phần tăng tỷ lệ học sinh tham gia bảo hiểm y tế.
“Thực tế cho thấy, điểm mấu chốt để tăng tỷ lệ HS tham gia BHYT chính là làm thay đổi nhận thức của phụ huynh (PH). Chính vì vậy, chúng tôi đã chủ động triển khai nhiều giải pháp, như: Tuyên truyền về chính sách BHYT trong các cuộc họp PH; giao giáo viên chủ nhiệm các lớp đến “gõ cửa” tận nhà các HS chưa tham gia để giải thích, vận động cho PH hiểu về những lợi ích khi tham gia BHYT HS… Đối với những HS khó khăn không có điều kiện tham gia, nhà trường tích cực kêu gọi cán bộ, nhân viên và các tổ chức, cá nhân hảo tâm hỗ trợ mua thẻ BHYT. Riêng trong năm học 2023-2024, toàn trường có 17 HS được hỗ trợ mua thẻ BHYT. Bên cạnh đó, để tăng hiệu quả sử dụng thẻ BHYT, chúng tôi còn liên hệ làm việc với trạm y tế xã về việc nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe ban đầu cho HS; vận động PH đưa con em đến các cơ sở khám chữa bệnh BHYT đúng tuyến để kiểm tra sức khỏe định kỳ. Từ chỗ thay đổi nhận thức, hiểu biết, nhiều PH đã tích cực mua BHYT cho con em mình”, thầy giáo Nguyễn Thanh Xuân, Hiệu trưởng Trường THCS Cao Quảng chia sẻ.
 
Nhằm hướng tới mục tiêu 100% HS các trường trên địa bàn huyện tham gia BHYT, bảo đảm tất cả HS thụ hưởng đầy đủ quyền được chăm sóc, bảo vệ sức khỏe, BHXH huyện Tuyên Hóa đã tăng cường phối hợp với các ngành, địa phương, trường học trên địa bàn đẩy mạnh công tác tuyên truyền bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng.
 
Cùng với vai trò nòng cốt của BHXH huyện, các trường học đã đầu tư cơ sở vật chất, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác y tế trường học; chủ động tuyên truyền, vận động PH tham gia BHYT cho con em mình, đồng thời nêu cao tinh thần trách nhiệm của đội ngũ giáo viên chủ nhiệm trong việc vận động PH.
 
Nhờ đó, công tác BHYT HS ở Tuyên Hóa đã đạt được một số kết quả khích lệ. Một số trường học đạt 100% HS tham gia BHYT trong năm học 2023-2024, như: THCS Cao Quảng, tiểu học Lê Trực, tiểu học Xuân Mai, tiểu học Đức Hóa…
 
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, huyện Tuyên Hóa cũng gặp không ít khó khăn, thách thức trong việc nâng cao tỷ lệ HS tham gia BHYT.
 
Theo Giám đốc BHXH huyện Cao Ngọc Toàn, nguyên nhân là do đặc thù của huyện miền núi, đời sống người dân còn khó khăn. Khi Quyết định số 861/QĐ-TTg ra đời, nhiều xã ra khỏi khu vực đặc biệt khó khăn nên HS trên địa bàn cũng không thuộc diện được hỗ trợ mua thẻ BHYT nữa. Do đó, không ít gia đình đã không mua thẻ BHYT cho con, dù BHXH huyện và các đơn vị chức năng đã rất nỗ lực tuyên truyền, vận động. Điều này lý giải vì sao nhiều trường học trên địa bàn bị sụt giảm tỷ lệ HS tham gia BHYT.
 
Đơn cử như trường hợp của Trường tiểu học Đồng Hóa. Năm học 2022-2023, trường là 1 trong 11 trường học trên địa bàn có 100% HS tham gia BHYT. Tuy nhiên, sang đến năm học 2023-2024, tỷ lệ HS tham gia BHYT của trường giảm xuống chỉ còn 69,89%.
 

Theo số liệu thống kê từ cơ quan BHXH huyện Tuyên Hóa, năm học 2023-2024, toàn huyện có 15.047 HS tham gia BHYT (đạt 88,39%), vẫn còn 1.976 HS chưa tham gia BHYT; có 9 trường học đạt tỷ lệ 100% HS tham gia BHYT.

Thầy giáo Nguyễn Văn Lương, Hiệu trưởng nhà trường cho biết: Đa phần HS của trường đều là con em những gia đình hoàn cảnh khó khăn. Nhiều gia đình có đông con đi học nên số tiền phải bỏ ra để đóng BHYT HS không phải là nhỏ. Họ phải ưu tiên mua sắm sách vở, đồ dùng học tập và nộp các khoản đóng góp cho con em, nên vẫn chưa thực hiện được việc mua thẻ BHYT HS. Trong khi số tiền BHYT cho mỗi HS cũng tương đối lớn nên nhà trường và các thầy, cô giáo cũng không thể ứng ra.
 
Trước những khó khăn trên, BHXH huyện đã chủ động thực hiện nhiều giải pháp, như: Phối hợp với các cơ quan, ban, ngành và các xã, thị trấn tiếp tục đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn người dân tham gia BHYT, đặc biệt là tham gia BHYT cho HS; mở rộng mạng lưới các tổ dịch vụ thu BHXH.
 
“Ngoài sự vào cuộc tích cực của ngành BHXH, Phòng Giáo dục-Đào tạo huyện, rất cần sự chung tay của các cấp ủy, chính quyền, đặc biệt là sự giúp đỡ của các tổ chức, đơn vị, các nhà hảo tâm để có thêm nhiều HS hoàn cảnh khó khăn được hỗ trợ mua BHYT. Qua đó, vừa giúp HS được bảo vệ sức khỏe, vừa tăng tỷ lệ bao phủ BHYT toàn dân, góp phần thực hiện hiệu quả các chương trình an sinh xã hội trên địa bàn”, Giám đốc BHXH huyện Tuyên Hóa Cao Ngọc Toàn chia sẻ thêm.
Tâm An

tin liên quan

Mua hàng khuyến mại… giá "đau"!

(QBĐT) -  Bố mẹ tôi vừa chở nhau đi xem mặt hàng thực phẩm chức năng của Công ty A. Nghe kể, lần đầu chỉ xem hàng, nghe tư vấn nhưng ai cũng có quà mang về. 

Nỗ lực tăng tỷ lệ người tham gia BHXH tự nguyện và BHYT hộ gia đình

(QBĐT) - Để thu hút nhiều người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế hộ gia đình, BHXH tỉnh và BHXH các huyện, thị xã đã tích cực triển khai nhiều giải pháp đồng bộ nhằm lan tỏa chính sách BHXH đến với người dân.
 

Hơn 10 tỷ đồng nợ bảo hiểm xã hội

(QBĐT) - Theo số liệu thống kê từ cơ quan BHXH huyện, tính đến hết tháng 2/2024, tổng số tiền nợ BHXH trên địa bàn huyện gần 10,7 tỷ đồng (không bao gồm số tiền khoanh nợ của Vinashin), tăng hơn 3,3 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2023.