.

Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 (khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường

Thứ Năm, 29/08/2013, 13:53 [GMT+7]

(QBĐT) - Ngày 16-8-2013, Tỉnh ủy Quảng Bình có Chương trình hành động số 23-Ctr/TU thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 (khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, nội dung như sau:

Thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03-6-2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá XI) về “Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường”, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ xây dựng chương trình hành động với các nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

- Tiếp tục nâng cao hơn nữa nhận thức, trách nhiệm của cấp uỷ đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể các cấp, của cán bộ, đảng viên và nhân dân trong việc quán triệt và thực hiện những nội dung của Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 3-6-2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá XI).

- Đề ra nhiệm vụ, giải pháp cụ thể để triển khai thực hiện có hiệu quả việc ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng cường hơn nữa công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường phù hợp với điều kiện của tỉnh nhằm phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh và an sinh xã hội theo hướng bền vững.

- Việc quán triệt, triển khai thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03-6-2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá XI) và Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ phải được tiến hành đồng bộ, nghiêm túc, thiết thực và hiệu quả.

II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU

1. Quan điểm

- Biến đổi khí hậu là vấn đề toàn cầu, là thách thức nghiêm trọng đối với cả nước nói chung và tỉnh Quảng Bình nói riêng trong thế kỷ 21. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu là vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, lâu dài; có tầm ảnh hưởng lớn, quyết định sự phát triển bền vững của đất nước và địa phương; là cơ sở, tiền đề cho hoạch định đường lối chính sách phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh và an sinh xã hội.

- Tài nguyên là tài sản quốc gia, là nguồn lực, nguồn vốn tự nhiên đặc biệt quan trọng để phát triển đất nước. Tài nguyên phải được đánh giá đầy đủ các giá trị, định giá, hạch toán trong nền kinh tế, được quản lý, bảo vệ chặt chẽ; khai thác, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả và bền vững, gắn với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh tài nguyên. Quản lý, sử dụng tài nguyên vừa là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng vừa mang tính cấp bách vừa lâu dài và là trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, các ngành, mọi tổ chức chính trị - xã hội, người dân và của cả cộng đồng.

- Bảo vệ môi trường vừa là mục tiêu vừa là một nội dung cơ bản của phát triển bền vững. Tăng cường bảo vệ môi trường phải theo phương châm ứng xử hài hòa với thiên nhiên, theo quy luật tự nhiên, phòng ngừa là chính; kết hợp kiểm soát, khắc phục ô nhiễm, cải thiện môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; lấy bảo vệ sức khỏe nhân dân làm mục tiêu hàng đầu; huy động các nguồn lực đầu tư cho công tác quản lý, xử lý ô nhiễm môi trường, hướng tới các mục tiêu phát triển bền vững, góp phần cải thiện chất lượng môi trường sống của nhân dân.

2. Mục tiêu

- Tạo sự chuyển biến căn bản trong nhận thức của các cấp uỷ đảng, chính quyền, cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm trong việc chủ động ứng phó biến đổi khí hậu, quản lý, bảo vệ và sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả, bền vững nguồn tài nguyên. Đặc biệt, nâng cao vai trò của các cấp uỷ đảng, chính quyền, tổ chức, đoàn thể, xã hội và nhân dân trong việc kiểm tra, giám sát quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên ở địa phương.

- Đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050, về cơ bản, từng bước chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai, giảm phát thải khí nhà kính; nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai, giám sát biến đổi khí hậu của các cơ quan chuyên môn trên địa bàn tỉnh; hình thành cho mỗi thành viên trong xã hội ý thức chủ động phòng, tránh thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu. Tiếp tục duy trì và không ngừng tăng độ che phủ của rừng trên địa bàn tỉnh để góp phần thực hiện việc giảm phát thải khí nhà kính và nâng cao trữ lượng các-bon từ rừng.

- Đến năm 2020, đánh giá được tiềm năng, giá trị các nguồn tài nguyên quan trọng trên đất liền và điều tra cơ bản tài nguyên biển; cơ bản hoàn thành việc xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu đất đai dạng số hiện đại; hoàn thành công tác lập bản đồ địa chất, bản đồ điều tra khoáng sản phục vụ công tác quản lý và đấu giá quyền khai thác khoáng sản; không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng diện tích đất chuyên trồng lúa nước, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng; tỷ lệ dân cư được sử dụng nước hợp vệ sinh ở đô thị đạt trên 97%, ở nông thôn đạt 95%; độ che phủ rừng đạt trên 70%;

- Đến năm 2020, tỷ lệ thu gom rác thải đô thị đạt 100%; 100% các cơ sở sản xuất công nghiệp trong các khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý môi trường, trong đó có trên 90% số cơ sở đạt tiêu chuẩn môi trường; xử lý hoàn thành các điểm gây ô nhiễm môi trường do thuốc bảo vệ thực vật tồn lưu, các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Triển khai xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường; quy hoạch mạng lưới quan trắc môi trường; quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh tầm nhìn đến năm 2030.

III. NHỮNG NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

1. Về ứng phó với biến đổi khí hậu

1.1. Xây dựng năng lực dự báo, cảnh báo, chủ động phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu

- Nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể và các tổ chức, doanh nghiệp và cộng đồng về tác động của biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Phát huy trách nhiệm và huy động được các doanh nghiệp, cộng đồng dân cư tích cực tham gia phòng, tránh, giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.

- Từng bước xây dựng, hoàn thiện hệ thống trạm quan trắc khí tượng thuỷ văn bảo đảm cung cấp số liệu cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu biến đổi khí hậu theo chuẩn quốc tế; tiến hành lập quy hoạch không gian biển gắn với không gian phát triển trên đất liền. Thường xuyên cập nhật kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cụ thể cho giai đoạn từ nay đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 để chủ động phòng tránh, thích ứng với biến đổi khí hậu.

- Nghiên cứu đánh giá được mức độ tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng ở tất cả các lĩnh vực trên địa bàn tỉnh; đề ra được lộ trình, kế hoạch chuyển đổi cơ cấu, giống cây trồng, vật nuôi, điều chỉnh mùa vụ, kỹ thuật sản xuất nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu.

- Chủ động tạo lập các phương án, điều kiện phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai, cứu hộ cứu nạn phù hợp điều kiện thực tiễn, nhất là ở các địa phương ven biển, vùng núi cao, vùng dễ bị tổn thương trước thiên tai. Xây dựng được phương án chăm sóc sức khỏe nhân dân, phòng chống dịch bệnh trong các vùng bị tác động mạnh của biến đổi khí hậu.

1.2. Thực hiện tốt công tác phòng, chống, hạn chế tác động của lũ lụt, bão, sạt lở bờ sông, bờ biển, ngập lụt, xâm nhập mặn do nước biển dâng

- Xây dựng bản đồ nguy cơ ngập lụt theo các kịch bản nước biển dâng đến cấp xã. Rà soát, bổ sung, điều chỉnh, hoàn thiện chiến lược, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, phát triển kinh tế - xã hội vùng và địa phương phù hợp với kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Xây dựng phương án chủ động di dời, sắp xếp lại các điểm dân cư ở những vùng thường xuyên bị tác động của lũ lụt, bão và những khu vực có nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở đất, xói lở bờ sông, bờ biển.

- Triển khai các dự án cấp bách ưu tiên về nâng cấp, củng cố đê, kè ven sông và ven biển; cơ sở hạ tầng giao thông, đô thị và bảo vệ môi trường bảo đảm ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.

- Tập trung nguồn lực để đầu tư, trang bị phương tiện, thiết bị kỹ thuật cho các lực lượng bảo vệ chuyên trách phòng, chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ. Coi trọng và thường xuyên diễn tập phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ tại các địa bàn có nguy cơ cao để chủ động ứng phó khi có tình huống xảy ra. 

1.3. Bảo vệ, phát triển các hệ sinh thái tự nhiên, phát triển diện tích rừng để tăng độ che phủ; xây dựng lộ trình, kế hoạch phát thải khí nhà kính phù hợp

- Duy trì và phát triển độ che phủ rừng hiện có của tỉnh; quan tâm đẩy mạnh phục hồi hệ thống rừng phòng hộ ven biển và rừng phòng hộ đầu nguồn. Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và thân thiện với môi trường.

- Tham gia tích cực thị trường trao đổi tín chỉ các-bon trong nước và tham gia thị trường các-bon toàn cầu; ưu tiên thực hiện chương trình giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực chống mất rừng, suy thoái rừng và tạo sinh kế cho cộng đồng (Reed+).

2. Về quản lý tài nguyên

2.1. Từng bước hoàn thành việc điều tra, đánh giá tiềm năng, trữ lượng, giá trị kinh tế, thực trạng và diễn biến của các nguồn tài nguyên

- Coi trọng công tác điều tra cơ bản tài nguyên, đặc biệt là tài nguyên đất đai, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước, tài nguyên biển, đa dạng sinh học. Chú trọng điều tra thăm dò tài nguyên khoáng sản vùng biển nhằm đánh giá đầy đủ, toàn diện tiềm năng khoáng sản trên địa bàn.

- Hoàn thành xây dựng mạng quan trắc tài nguyên nước nhằm nghiên cứu diễn biến, động thái nước một cách đầy đủ, chính xác về trữ lượng, chất lượng nước, từ đó dự báo kịp thời khả năng khai thác và nguy cơ ô nhiễm, cạn kiệt để có những giải pháp bảo đảm an ninh nguồn nước.

- Đánh giá, phát huy được các giá trị dịch vụ hệ sinh thái, cảnh quan.

2.2. Hoàn thiện công tác quy hoạch, quản lý và khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả và bền vững các nguồn tài nguyên

- Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, xây dựng cơ sở dữ liệu về đất đai. Tạo lập cơ chế sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả;  từng bước khắc phục tình trạng manh mún, nhỏ lẻ trong sử dụng đất và khai thác có hiệu quả quỹ đất chưa sử dụng.

- Quy hoạch khai thác, bảo vệ nguồn nước, quản lý nguồn nước theo lưu vực sông; tích nước, điều tiết nguồn nước phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn thải gây ô nhiễm nguồn nước, các hoạt động khai thác và sử dụng nước bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả và bền vững.

- Quản lý, bảo vệ tốt khoáng sản chưa khai thác, hạn chế tối đa và từng bước tiến tới không cấp phép cho các dự án khai thác, chế biến thô khoáng sản, thúc đẩy và ưu tiên các dự án chế biến sâu; đồng thời, thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản. 

- Thực hiện công bố công khai các quy hoạch, kế hoạch về tài nguyên để cho người dân, các cấp, các ngành giám sát theo quy định nhằm bảo đảm sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững các nguồn tài nguyên.

2.3. Phát triển và sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo, các nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu mới thay thế các nguồn tài nguyên truyền thống

- Ưu tiên thu hút các dự án đầu tư phát triển, sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo; tạo lập cơ chế thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu sử dụng năng lượng theo hướng tăng tỉ trọng sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển năng lượng mới, năng lượng tái tạo thân thiện với môi trường.

- Xây dựng chính sách thu hút đầu tư, hợp tác thăm dò, khai thác tài nguyên, đặc biệt là các loại tài nguyên tái tạo; phát triển sản xuất các loại nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu mới để thay thế các loại tài nguyên truyền thống trên địa bàn tỉnh.

2.4. Thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống vi phạm pháp luật về quản lý, khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên

- Khảo sát, xác định các địa bàn, lĩnh vực trọng điểm, phức tạp về vi phạm pháp luật trong quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nhất là tài nguyên rừng, tài nguyên đất và khoáng sản để có phương án quản lý, bảo vệ có hiệu quả.

- Bảo đảm năng lực, phương tiện, kinh phí cho các lực lượng bảo vệ pháp luật, đủ sức đấu tranh với các loại tội phạm và vi phạm pháp luật trên lĩnh vực quản lý, khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên.

3. Về bảo vệ môi trường

3.1. Thực hiện tốt công tác phòng ngừa và kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường 

- Xây dựng lộ trình, kế hoạch kiểm soát ô nhiễm toàn tỉnh đến năm 2020 nhằm ngăn chặn, xử lý và kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm và suy thoái môi trường.

- Thực hiện nghiêm túc công tác đánh giá tác động môi trường đối với các dự án quy hoạch xây dựng, các dự án phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ... nhằm bảo đảm việc xây dựng và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường của các hoạt động này. Trong đó, tập trung làm tốt việc huy động cộng đồng và các cơ quan, tổ chức có điều kiện tham gia vào quá trình lập, thẩm định và giám sát thực hiện.

- Xây dựng cơ chế hữu hiệu, bảo đảm kiểm soát được ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ô nhiễm môi trường tại các khu, cụm công nghiệp, các điểm khai thác, chế biến khoáng sản, các làng nghề, lưu vực sông, các đô thị và khu vực nông thôn.  

- Nâng cao  năng lực kiểm tra, giám sát và kiểm soát về môi trường đối với các hoạt động đầu tư, chuyển giao công nghệ nhằm ngăn chặn việc đưa công nghệ lạc hậu, máy móc, thiết bị, nguyên, nhiên vật liệu không bảo đảm yêu cầu về môi trường vào địa bàn tỉnh.  

- Ưu tiên thực hiện các chương trình, dự án đầu tư xây dựng các công trình xử lý nước thải tập trung; thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp, nhà máy xử lý rác, quản lý chất thải nguy hại; tái sử dụng, tái chế và sản xuất, thu hồi năng lượng từ chất thải.  

3.2. Tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác khắc phục ô nhiễm, cải thiện chất lượng môi trường và điều kiện sống của người dân, hạn chế tác động do ô nhiễm môi trường đến sức khỏe của nhân dân  

- Quan tâm cải thiện chất lượng môi trường sống, cung cấp nước sạch và dịch vụ vệ sinh môi trường cho người dân, đặc biệt là ở các đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề, khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn.  

- Xử lý triệt để và dứt điểm các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, các điểm ô nhiễm môi trường do hóa chất trong chiến tranh, thuốc bảo vệ thực vật tồn lưu; áp dụng chế tài mạnh, xử lý nghiêm khắc, buộc các cơ sở gây ô nhiễm môi trường thực hiện nghiêm các yêu cầu về bảo vệ môi trường, giảm thiểu ô nhiễm, xử lý chất thải theo quy định của pháp luật.   

- Thực hiện nghiêm ngặt các biện pháp phục hồi môi trường sau khai thác khoáng sản; đẩy nhanh tiến độ rà phá và khắc phục hậu quả bom mìn, cải tạo các vùng đất bị ô nhiễm, chú trọng cải thiện chất lượng không khí, cây xanh, không gian vui chơi, giải trí trong các đô thị, khu dân cư.

3.3. Xây dựng phương án bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học

- Đề ra kế hoạch, lộ trình bảo vệ, phục hồi, tái sinh rừng tự nhiên, phát triển trồng rừng, nhất là rừng ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển, rừng đầu nguồn. Xây dựng các phương án ngăn chặn có hiệu quả nạn phá rừng, cháy rừng, sớm dừng việc khai thác gỗ rừng tự nhiên. Thực hiện bảo vệ nghiêm ngặt Di sản thiên nhiên thế giới Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng.

- Thực hiện nghiêm kế hoạch hành động bảo vệ đa dạng sinh học, bảo vệ các giống loài động, thực vật quý hiếm; bảo vệ và phát triển các nguồn gen bản địa, ngăn chặn sự xâm nhập của sinh vật ngoại lai, sinh vật biến đổi gen gây tác động xấu đến con người và môi trường.

IV. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tăng cường, đổi mới công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, hình thành ý thức chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, sử dụng tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường

- Sử dụng đa dạng các hình thức tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường với nội dung, hình thức phù hợp đến cán bộ, đảng viên và nhân dân trong tỉnh, làm chuyển biến mạnh mẽ và hình thành ý thức hệ thường xuyên chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tuân thủ pháp luật trong quản lý, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường.

- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng và sự quản lý của chính quyền các cấp, phát huy vai trò của Mặt trận và các đoàn thể trong việc phổ biến, giáo dục, tuyên truyền, thực hiện các chính sách, pháp luật về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường.

- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, sự giám sát của cộng đồng, các cơ quan thông tin đại chúng, tạo dư luận xã hội lên án và xử lý nghiêm các hành vi sử dụng lãng phí tài nguyên, đốt phá rừng, gây ô nhiễm môi trường, săn bắt, tiêu thụ động vật hoang dã...

2. Ðẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường

- Ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở dữ liệu, hạ tầng thông tin về tài nguyên, môi trường và biến đổi khí hậu theo hướng hiện đại, phục vụ đa mục tiêu từ tỉnh đến cơ sở, từng bước chuyển sang giao dịch điện tử trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước.

- Nghiên cứu xây dựng, áp dụng chính sách chuyển giao công nghệ để khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất đổi mới công nghệ, thay thế dần các thiết bị lạc hậu, ứng dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất và kinh doanh; thúc đẩy phát triển và sử dụng năng lượng mới, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, hạn chế các công nghệ sử dụng năng lượng hóa thạch để giảm phát thải khí nhà kính, thúc đẩy phát triển sản xuất theo hướng thân thiện với môi trường, hướng đến mục tiêu sản xuất và tiêu dùng bền vững.

3. Tăng cường quản lý nhà nước về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường

- Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các ngành, địa phương, đảm bảo quản lý tài nguyên và môi trường thống nhất, có hiệu lực, hiệu quả và không chồng chéo.

- Hoàn thiện tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực cán bộ, công chức, viên chức trong ngành tài nguyên và môi trường. Đẩy mạnh công tác đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường, đặc biệt là đội ngũ công chức tài nguyên môi trường cấp xã, phường, thị trấn.

- Xây dựng các quy hoạch tài nguyên có tính đồng bộ, gắn kết đảm bảo tính dự báo và định hướng cao cho phát triển kinh tế - xã hội; không ngừng nâng cao chất lượng lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng tài nguyên đất, nước, khoáng sản,... gắn với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch vùng và quy hoạch đô thị.

- Rà soát và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu theo thẩm quyền; gắn kết nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường với các chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tham gia bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.

- Tiếp tục rà soát đơn giản hóa thủ tục hành chính vừa bảo đảm yêu cầu quản lý chặt chẽ của chính quyền vừa thuận tiện cho người dân và doanh nghiệp. Công bố công khai các thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường  để các tổ chức, cá nhân biết và thực hiện. Đẩy mạnh thực hiện tốt và có hiệu quả cơ chế một cửa liên thông trong thực hiện các thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường.

- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường; tập trung giải quyết kịp thời, dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo đúng quy định của pháp luật. Tăng cường thanh tra trách nhiệm hành chính đối với các cơ quan quản lý nhà nước, công chức, viên chức, thực thi công vụ trong lĩnh vực quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Tăng cường năng lực thiết bị, phương tiện, lực lượng cho thanh tra ngành tài nguyên và môi trường để bảo đảm thực hiện tốt yêu cầu và nhiệm vụ được giao.

4. Ðổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính, tăng cường và đa dạng hóa nguồn lực cho ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường

- Xây dựng cơ chế, chính sách thực hiện xã hội hoá công tác ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường để huy động đa dạng các nguồn lực đầu tư trên địa bàn tỉnh.

- Tiếp tục nghiên cứu chính sách để sớm đưa nguồn lực tài nguyên thật sự trở thành động lực chính cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Xác định đúng giá trị tài nguyên được khai thác, sử dụng để thu phí, lệ phí, thuế, tiền sử dụng tài nguyên; tạo quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất, triển khai thực hiện đấu giá khai thác khoáng sản để tăng nguồn thu cho ngân sách.

- Tăng đầu tư kinh phí cho công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường nhất là công tác điều tra cơ bản, đánh giá tiềm năng trữ lượng tài nguyên khoáng sản, tài nguyên vùng biển, đất đai, nước...; bảo đảm chi 10% kinh phí ngân sách thu từ đất đai cho công tác quản lý nhà nước về đất đai; bảo đảm mức chi không dưới 1% tổng chi ngân sách kinh phí sự nghiệp môi trường và xem xét tăng dần tỷ lệ này theo tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm của tỉnh.

- Cụ thể hóa thực hiện chính sách khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ doanh nghiệp và người dân tham gia hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; hỗ trợ người dân trồng và bảo vệ rừng, nhất là rừng đầu nguồn, rừng ngập mặn ven biển, người dân bị ảnh hưởng do khai thác tài nguyên thái quá và bị ảnh hưởng do sự cố môi trường.

- Phát triển các dịch vụ thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải và các dịch vụ khác bảo vệ môi trường với sự tham gia của mọi thành phần kinh tế. Tranh thủ các nguồn vốn từ Trung ương, từ các tổ chức, cá nhân và bố trí hợp lý nguồn vốn từ ngân sách tỉnh để xử lý dứt điểm các điểm ô nhiễm môi trường do thuốc bảo vệ thực vật tồn lưu.

5. Coi trọng hợp tác, hội nhập quốc tế về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường

- Có kế hoạch và chương trình thu hút sự hợp tác quốc tế trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Triển khai có hiệu quả các dự án ODA, đồng thời tranh thủ và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài trợ của các tổ chức quốc tế để giải quyết các vấn đề về môi trường, quản lý tài nguyên và biến đổi khí hậu.

- Hợp tác chặt chẽ với các tỉnh lân cận để giải quyết các vấn đề môi trường liên vùng. Tham gia tích cực vào các hoạt động quốc tế và khu vực vì môi trường; thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế, chương trình, dự án song phương và đa phương về bảo vệ môi trường phù hợp với lợi ích quốc gia. Tranh thủ tối đa nguồn hỗ trợ tài chính, kỹ thuật từ các nước, các tổ chức quốc tế và cá nhân cho công tác ứng phó với biến đổi khí hậu quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các huyện ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tổ chức học tập, quán triệt Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 3-6-2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) và Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, tạo chuyển biến về nhận thức cho cán bộ, đảng viên và nhân dân về chính sách, pháp luật về tài nguyên và môi trường trong tình hình mới; xây dựng kế hoạch, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện ở các tổ chức đảng, chính quyền ở địa phương, đơn vị.

2. Ban cán sự Đảng UBND tỉnh lãnh đạo UBND tỉnh căn cứ Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy để chỉ đạo thực hiện chương trình hành động có hiệu quả; đồng thời chỉ đạo các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện phù hợp với từng địa phương, đơn vị; tăng cường công tác thanh tra, sơ kết, tổng kết định kỳ hàng năm và nhiệm kỳ.

3. Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân đẩy mạnh công tác vận động các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia và giám sát việc thực hiện nghị quyết của Trung ương, chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

4. Báo Quảng Bình, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Tạp chí sinh hoạt Chi bộ và các cơ quan thông tin truyền thông khác tăng cường công tác tuyên truyền, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động của cán bộ, đảng viên và nhân dân về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả tài nguyên và ý thức bảo vệ môi trường.

5. Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ chủ trì, phối hợp với Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh và các cơ quan có liên quan thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chương trình hành động này, định kỳ báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh uỷ.