Tiếp tục xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững trong giai đoạn mới
(QBĐT) - Thực hiện Nghị quyết số 45-NQ/TW, ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII, Kế hoạch số 20-KH/TW, ngày 28/11/2023 của Bộ Chính trị thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về “Tiếp tục xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững trong giai đoạn mới”, Ban Thường vụ Tỉnh ủy xây dựng Chương trình hành động số 29-Ctr/TU thực hiện Nghị quyết số 45-NQ/TW như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tạo sự chuyển biến rõ nét cả về nhận thức và hành động của cấp ủy, chính quyền các cấp và nhân dân toàn tỉnh; sự thống nhất quan điểm, chủ trương trong lãnh đạo, chỉ đạo nhằm cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp mà Nghị quyết số 45-NQ/TW đã đề ra gắn với đường lối, chủ trương của Đảng trên các lĩnh vực phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm quốc phòng-an ninh, đối ngoại. Từ đó tiếp tục xây dựng, phát huy vai trò của đội ngũ tri thức đáp ứng yêu cầu phát triển quê hương, đất nước nhanh và bền vững trong giai đoạn mới.
2. Thường xuyên theo dõi, đánh giá, giám sát, kiểm tra kết quả việc tổ chức thực hiện Nghị quyết số 45-NQ/TW và Chương trình hành động này để kịp thời đôn đốc, tháo gỡ, giải quyết khó khăn, vướng mắc và bổ sung, cập nhật các chủ trương, chính sách của Trung ương, ban hành các chính sách đặc thù của tỉnh phù hợp với yêu cầu đặt ra.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu đến năm 2030
- Xây dựng, phát triển đội ngũ trí thức cả về số lượng và chất lượng, nhất là đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học lớn trong lĩnh vực mũi nhọn có lợi thế, nhất là các ngành du lịch, thủy sản, năng lượng tái tạo, chế biến các sản phẩm từ gỗ rừng trồng, vật liệu xây dựng, chế biến nông, lâm, thủy sản..., lĩnh vực mới đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách bảo đảm tính khả thi, đồng bộ, tạo cơ hội, điều kiện, động lực cho đội ngũ trí thức phát triển toàn diện, nâng cao năng lực, trình độ và cống hiến cho quê hương. Ưu tiên bảo đảm nguồn lực cho đầu tư phát triển khoa học, công nghệ (KHCN), nhất là khoa học thực nghiệm; quan tâm đầu tư cho nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng các lĩnh vực cụ thể của tỉnh có thế mạnh: Du lịch, thủy sản, năng lượng tái tạo, chế biến các sản phẩm từ gỗ rừng trồng, vật liệu xây dựng, chế biến nông, lâm, thủy sản và một số lĩnh vực khác về khoa học xã hội và nhân văn, khoa học lý luận chính trị, quản lý, giáo dục và đào tạo (GD-ĐT), y tế, văn hóa, văn học, nghệ thuật.
- Tăng số lượng phát minh, sáng chế, công trình khoa học trong bảng xếp hạng của quốc gia và khu vực; sản phẩm KHCN, tác phẩm văn học, nghệ thuật đỉnh cao; công trình công bố trên các tạp chí uy tín trong nước và khu vực.
2. Tầm nhìn đến năm 2045
- Phát triển đội ngũ trí thức, các chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành có bước đột phá về nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng, làm chủ KHCN, kỹ thuật. Nâng cao tiềm lực KHCN, chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tạo cơ sở đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Có cơ chế, chính sách nhằm phát huy vai trò của các trung tâm, viện nghiên cứu, trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh tham gia vào quá trình phát triển văn hóa-xã hội của tỉnh.
Phát triển mạnh mẽ dịch vụ KHCN; bổ sung chính sách hỗ trợ để doanh nghiệp trở thành chủ thể chính của thị trường KHCN, tích cực đầu tư cho hoạt động nghiên cứu, phát triển và đổi mới sáng tạo, phát triển công nghiệp phần mềm, nâng cao năng lực quản trị sản xuất-kinh doanh. Tiếp tục đầu tư tiềm lực cho các cơ quan chuyên môn và nghiên cứu khoa học đủ mạnh để ứng dụng thành thạo các lĩnh vực cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trên địa bàn tỉnh.
- Có những công trình, giải pháp sáng tạo KHCN tiêu biểu được công nhận, có giá trị hỗ trợ cộng đồng, nâng cao đời sống, góp phần phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm môi trường, chăm sóc sức khỏe nhân dân và phục vụ đời sống xã hội trên địa bàn tỉnh cũng như trên phạm vi cả nước.
III, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tiếp tục nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của đội ngũ trí thức và xây dựng đội ngũ trí thức
- Đổi mới mạnh mẽ tư duy, nâng cao, thống nhất nhận thức trong các cấp ủy, tổ chức đảng, hệ thống chính trị và toàn xã hội về vị trí, vai trò, tầm quan trọng trong việc xây dựng đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh và sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.
- Đổi mới nội dung, phương thức, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động, tăng cường đồng thuận của đội ngũ trí thức đối với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Chú trọng đề cao đạo đức, tinh thần cống hiến, trách nhiệm của trí thức đối với tỉnh và Tổ quốc.
- Cấp ủy, tổ chức đảng các cấp xây dựng chương trình, kế hoạch, đề án cụ thể nhằm thu hút, trọng dụng, đãi ngộ thỏa đáng, tôn vinh đội ngũ trí thức phù hợp với yêu cầu và thực tiễn của ngành, địa phương. Xác định lĩnh vực, địa bàn trọng điểm để phát huy tốt nhất năng lực, sự cống hiến, tâm huyết của đội ngũ trí thức, nhất là các nhà khoa học giỏi, chuyên gia đầu ngành có uy tín. Động viên trí thức phát huy quyền làm chủ, tham gia đóng góp cho quá trình hoạch định chính sách, xây dựng tầm nhìn, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, luật pháp, chính sách trong phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương, đất nước. Kịp thời lắng nghe, nắm bắt, giải quyết tâm tư, nguyện vọng hợp pháp, chính đáng; thường xuyên tổ chức tham vấn, đối thoại bảo đảm khách quan, tôn trọng ý kiến của đội ngũ trí thức.
- Đề cao trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có nhiều trí thức, đảng viên là trí thức, nhất là trí thức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu trong thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; trách nhiệm nêu gương gắn với học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Chú trọng công tác xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng, đạo đức trong các cơ quan, tổ chức có nhiều đảng viên là trí thức. Lấy kết quả thực hiện xây dựng đội ngũ trí thức là một trong những nội dung đánh giá đối với cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, đãi ngộ và tôn vinh trí thức, trọng dụng nhân tài
- Tạo đột phá, chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện về chất lượng đào tạo nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài gắn với phát triển, hoàn thiện các cơ sở GD-ĐT đại học, cao đẳng, cơ sở nghiên cứu khoa học; xác định lĩnh vực, hướng nghiên cứu trọng điểm, ưu tiên gắn với yêu cầu đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển KHCN, đổi mới sáng tạo. Khuyến khích các cơ sở GD-ĐT, cơ sở nghiên cứu trong tỉnh liên kết, hợp tác với các cơ sở tiên tiến trong nước, trên thế giới để trao đổi kinh nghiệm, nâng cao trình độ, năng lực hoạt động.
- Kịp thời phát hiện và trọng dụng, đãi ngộ nhân tài trong tỉnh, trong nước và người Việt Nam ở nước ngoài; có cơ chế, chính sách ưu tiên, đột phá trong thu hút, đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng, đãi ngộ nhân tài, nhất là chính sách tuyển dụng, tiền lương, tạo môi trường làm việc, tập trung vào các nhà khoa học giỏi, có trình độ chuyên môn cao, có khả năng chủ trì nhiệm vụ KHCN đặc biệt quan trọng, các chuyên gia đầu ngành, trí thức có uy tín, có thành tựu cống hiến trong các ngành, lĩnh vực quan trọng, các cơ quan tham mưu chiến lược. Triển khai cơ chế, chính sách hỗ trợ cho trí thức trẻ, nữ, công tác tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, trong lực lượng vũ trang, đồng bào dân tộc thiểu số.
3. Tăng cường quản lý nhà nước, bổ sung hoàn thiện cơ chế, chính sách hợp lý đối với đội ngũ trí thức
- Khẩn trương triển khai đường lối, chủ trương của Đảng về xây dựng đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu giai đoạn mới; tiếp tục triển khai cơ chế, chính sách bảo đảm khả thi, đồng bộ, hiệu quả.
- Có cơ chế phát huy dân chủ, tôn trọng tự do sáng tạo, đề cao đạo đức, trách nhiệm của trí thức trong hoạt động KHCN, GD-ĐT; trong văn hóa, văn học, nghệ thuật. Tạo điều kiện và khuyến khích đội ngũ trí thức tham gia đóng góp ý kiến, tư vấn, phản biện, giám định xã hội đối với việc hoạch định chính sách, xây dựng và triển khai các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, công trình, dự án quan trọng thực hiện mục tiêu phát triển của tỉnh, Trung ương.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về đội ngũ trí thức, làm tốt công tác dự báo, yêu cầu, kế hoạch phát triển đội ngũ trí thức trong từng ngành, lĩnh vực, địa phương, bảo đảm số lượng, chất lượng, cân đối giữa các ngành, lĩnh vực, vùng, miền; xây dựng kế hoạch thu hút, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ trí thức kế cận.
- Triển khai cơ chế, chính sách đặc thù phù hợp với hoạt động của đội ngũ trí thức; đổi mới công tác quản lý KHCN; chú trọng hỗ trợ thúc đẩy đổi mới sáng tạo, tiếp thu và truyền bá tri thức tiên tiến. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền theo hướng tăng tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức KHCN, cơ sở giáo dục đại học trong việc bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo và các chức danh khoa học. Đổi mới, nâng cao hiệu quả việc đánh giá, công nhận, tôn vinh đối với đội ngũ trí thức.
- Tăng cường vai trò quản lý nhà nước trong việc tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách, pháp luật; hỗ trợ, tạo điều kiện phát triển đội ngũ trí thức; xử lý nghiêm hành vi vi phạm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong xây dựng đội ngũ trí thức.
- Có các quy định ưu tiên tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, bầu cử đối với đội ngũ trí thức.
4. Tăng cường nguồn lực xây dựng đội ngũ trí thức chủ động, tích cực hội nhập quốc tế
- Ưu tiên bố trí nguồn lực từ ngân sách Nhà nước và huy động nguồn lực xã hội, nguồn lực nước ngoài đầu tư phát triển hạ tầng KHCN, GD-ĐT, các quỹ đầu tư phát triển KHCN, đổi mới sáng tạo; tạo môi trường thuận lợi cho trí thức làm việc, nghiên cứu, sáng tạo, cống hiến. Khuyến khích khu vực tư nhân thành lập các quỹ đầu tư KHCN, thu hút trí thức tham gia hoạt động nghiên cứu, đổi mới sáng tạo. Thúc đẩy phát triển doanh nghiệp KHCN và đổi mới sáng tạo. Nhà nước thực hiện cơ chế đặt hàng, giao nhiệm vụ cho các chuyên gia, nhà khoa học, trí thức có năng lực tham gia nghiên cứu, thực hiện đề tài, đề án, nhiệm vụ KHCN trọng điểm.
- Nâng cao năng lực nghiên cứu và phát triển, chuyển giao, ứng dụng KHCN; tạo điều kiện cho các nhà khoa học, nhất là trong lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ lõi, công nghệ nguồn, công nghệ mũi nhọn được tham gia các chương trình nghiên cứu khoa học trọng điểm, phát triển sản phẩm mới, công nghệ mới có khả năng cạnh tranh quốc tế. Xây dựng, phát triển hệ sinh thái đổi mới, sáng tạo trên cơ sở đẩy mạnh hợp tác giữa doanh nghiệp và đội ngũ trí thức, giữa các tập đoàn kinh tế với cơ sở giáo dục đại học, cơ sở nghiên cứu, hội trí thức thông qua mô hình trung tâm khởi nghiệp, đổi mới, sáng tạo... Có cơ chế, chính sách ưu đãi về đất đai, tín dụng, thuế đối với các cơ sở GD-ĐT, nghiên cứu KHCN, văn hóa, văn học, nghệ thuật.
- Tăng cường hợp tác với trí thức người Việt Nam sinh sống, làm việc ở nước ngoài, trí thức người nước ngoài trong chuyển giao, phát triển KHCN, đổi mới, sáng tạo, nhất là những lĩnh vực mới, quan trọng nhằm góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Mở rộng hợp tác, giao lưu học thuật, liên kết, hợp tác chuyển giao, ứng dụng KHCN với các tỉnh, quốc gia, tổ chức đối tác có nền KHCN tiên tiến, giữa doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nước ngoài. Phát triển các trung tâm, mạng lưới nghiên cứu liên kết, kết nối với các mạng lưới đổi mới, sáng tạo trong nước, khu vực, toàn cầu. Tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ trí thức hợp tác, giao lưu kết nối tri thức, tiếp cận với tiến bộ khoa học-kỹ thuật của các tỉnh, các nước tiên tiến.
5. Phát huy vai trò, trách nhiệm của đội ngũ trí thức; đổi mới nội dung, phương thức hoạt động các hội trí thức
- Phát huy vai trò, trách nhiệm của đội ngũ trí thức, nhất là các nhà khoa học giỏi, chuyên gia đầu ngành, nhân tài, trí thức trẻ nhằm khơi dậy lòng yêu nước, tự hào dân tộc, tin tưởng và ủng hộ đường lối, chủ trương của Đảng; nhận thức sâu sắc về sứ mệnh của trí thức đối với đất nước; nêu cao tinh thần trách nhiệm, tâm huyết, chủ động tham gia nghiên cứu nâng cao năng lực, trình độ. Đồng thời, phát huy tinh thần đoàn kết, sức mạnh tổng hợp của đội ngũ trí thức Việt Nam góp phần tích cực cho sự nghiệp đổi mới, xây dựng và phát triển của tỉnh, của đất nước.
- Đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức hoạt động của các hội trí thức, nhất là Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật, Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật theo hướng sát thực tiễn, động viên, phát huy tối đa vai trò, tiềm năng to lớn của đội ngũ trí thức. Chú trọng nâng cao vai trò đại diện cho quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của hội viên, đội ngũ trí thức; thu hút, tập hợp, đoàn kết trí thức, phát triển tổ chức, phát triển hội viên; làm cầu nối vững chắc giữa Đảng, Nhà nước, hệ thống chính trị với đội ngũ trí thức.
- Tạo điều kiện cho các hội trí thức, đội ngũ trí thức đóng góp ý kiến, tham gia hoạt động tư vấn, giám sát, phản biện, giám định xã hội. Có cơ chế tạo điều kiện cho các hội trí thức tham gia thực hiện một số dịch vụ công, giám sát hoạt động nghề nghiệp, kiểm định và công bố chất lượng một số dịch vụ công.
- Xây dựng tổ chức đảng trong các hội trí thức trong sạch, vững mạnh, đóng vai trò nòng cốt chính trị trong hoạt động của hội. Quan tâm phát triển đảng viên trong đội ngũ trí thức, nhất là trí thức trẻ đáp ứng yêu cầu của Đảng.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các huyện ủy, thị ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy, theo chức năng, nhiệm vụ, tổ chức học tập, quán triệt. Đồng thời, căn cứ Nghị quyết số 45-NQ/TW và Chương trình hành động này cụ thể hóa thành chương trình, kế hoạch thực hiện phù hợp với tình hình thực tế địa phương, đơn vị.
2. Đảng đoàn HĐND tỉnh, Ban cán sự Đảng UBND tỉnh chỉ đạo cụ thể hóa chương trình; hoàn thiện cơ chế, chính sách; tăng cường nguồn lực cho việc xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ trí thức trong giai đoạn mới; thường xuyên giám sát, thanh tra, kiểm tra việc tổ chức thực hiện chương trình.
3. Ban cán sự Đảng UBND tỉnh lãnh đạo UBND tỉnh xây dựng chiến lược của tỉnh về phát triển đội ngũ trí thức; xây dựng đề án; tổ chức thí điểm một số cơ chế, chính sách có tính đột phá, đặc thù, chú trọng thu hút nhân tài, các chuyên gia, các nhà khoa học giỏi về làm việc cho tỉnh.
4. Ủy ban MTTQVN tỉnh và các đoàn thể chính trị-xã hội tỉnh xây dựng chương trình, kế hoạch tuyên truyền, vận động và giám sát việc thực hiện chương trình.
5. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức nghiên cứu, học tập, quán triệt, tuyên truyền nội dung Nghị quyết số 45-NQ/TW và chương trình hành động này theo hình thức phù hợp, tạo sự đồng thuận trong toàn xã hội.
Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát và đôn đốc triển khai thực hiện Nghị quyết số 45-NQ/TW và chương trình hành động này; định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện cho Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
Baoquangbinh.vn